Tán xạ ngược là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Tán xạ ngược là hiện tượng sóng hoặc hạt bị phản xạ ngược trở lại sau khi tương tác với môi trường, vật thể hoặc cấu trúc bên trong vật liệu. Hiện tượng này xảy ra với nhiều loại sóng như ánh sáng, âm thanh, hạt nhân và được ứng dụng rộng rãi trong phân tích vật liệu, radar, y học và hình ảnh học.

Giới thiệu về tán xạ ngược

Tán xạ ngược (backscattering) là hiện tượng vật lý trong đó sóng hoặc hạt bị phản xạ trở lại theo hướng ngược lại so với hướng truyền ban đầu sau khi tương tác với vật thể hoặc môi trường. Hiện tượng này xuất hiện trong nhiều bối cảnh, từ quy mô vi mô như trong vật liệu rắn, đến quy mô vĩ mô như trong hệ thống radar hoặc quang học khí quyển.

Trong thực tế, tán xạ ngược đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc, thành phần, và đặc tính hình học của đối tượng được khảo sát. Các kỹ thuật dựa trên tán xạ ngược thường được dùng để suy luận thông tin mà không cần tiếp xúc trực tiếp với mẫu vật, do đó được ứng dụng rộng rãi trong phân tích khoa học, quân sự, y học, và công nghiệp.

Các dạng sóng hoặc hạt có thể bị tán xạ ngược bao gồm sóng điện từ (ánh sáng, radar, tia X), sóng âm, electron, proton hoặc ion nặng. Mức độ tán xạ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước và hình dạng của vật thể, bước sóng của sóng tới, cũng như các đặc tính điện từ hoặc cơ học của môi trường tương tác.

Cơ chế vật lý của tán xạ ngược

Tán xạ ngược xảy ra khi một phần năng lượng của sóng hoặc hạt tới bị phản xạ ngược về phía nguồn phát do tương tác với các dị thể hoặc bất đồng nhất trong môi trường. Cơ chế này có thể được phân tích dựa trên lý thuyết sóng (cơ học sóng) hoặc lý thuyết hạt (cơ học lượng tử hoặc cổ điển) tùy theo ngữ cảnh.

Về mặt sóng, hiện tượng này có thể giải thích bằng các định luật phản xạ và nhiễu xạ. Nếu môi trường có các cấu trúc kích thước nhỏ hơn bước sóng, sự tán xạ xảy ra chủ yếu theo kiểu Rayleigh hoặc Mie. Ngược lại, nếu kích thước lớn hơn bước sóng, sự phản xạ gương có thể chiếm ưu thế. Khi đó, cường độ của tán xạ ngược sẽ có thể mô hình hóa bằng các phương trình Maxwell.

Từ quan điểm động học hạt, tán xạ ngược xảy ra khi các hạt va chạm đàn hồi với đối tượng và bị bật lại với một góc lớn hơn 90 độ. Trong trường hợp này, các định luật bảo toàn động lượng và năng lượng được áp dụng để xác định góc và năng lượng của hạt sau va chạm.

Kiểu tán xạ Đặc trưng Ứng dụng
Tán xạ Rayleigh Kích thước vật thể nhỏ hơn bước sóng Hiện tượng màu trời, mô hình hóa khí quyển
Tán xạ Mie Kích thước vật thể tương đương bước sóng Radar thời tiết, đo bụi khí
Phản xạ gương Bề mặt phẳng, lớn hơn bước sóng Radar quân sự, sóng vô tuyến

Phân loại tán xạ ngược

Tùy thuộc vào loại sóng hoặc hạt tham gia, tán xạ ngược có thể được chia thành nhiều loại khác nhau. Mỗi loại lại có những đặc điểm cơ học và ứng dụng cụ thể.

  • Tán xạ ngược ánh sáng: Gồm hiện tượng như tán xạ Rayleigh, Mie hoặc CBS (Coherent Backscattering), dùng trong quang học khí quyển, đo nồng độ hạt bụi hoặc sinh học phân tử.
  • Tán xạ ngược âm thanh: Sử dụng sóng siêu âm để phản xạ từ các cấu trúc trong cơ thể hoặc vật thể rắn, ứng dụng trong y học và kiểm tra không phá hủy.
  • Tán xạ ngược điện tử: Dùng trong kính hiển vi điện tử (SEM) để tạo hình ảnh có độ phân giải cao về bề mặt vật liệu, đặc biệt nhạy với số nguyên tử và độ dày lớp vật liệu.
  • Tán xạ ngược ion/hạt nhân: Ví dụ như phổ RBS, dùng chùm ion năng lượng cao để xác định cấu trúc lớp mỏng hoặc tạp chất trong chất bán dẫn và vật liệu nano.

Sự phân loại này giúp xác định phương pháp đo đạc phù hợp, từ đó cải thiện độ chính xác và tối ưu hóa khả năng phân tích mẫu vật.

Ứng dụng trong radar và viễn thám

Radar hoạt động dựa trên nguyên lý phát sóng điện từ và thu tín hiệu phản xạ (trong đó tán xạ ngược chiếm phần lớn tín hiệu nhận được). Mức độ phản xạ ngược phụ thuộc vào hình dạng, kích thước, vật liệu và hướng của đối tượng so với nguồn radar.

Trong radar thời tiết, cường độ tán xạ ngược cung cấp thông tin về loại và mật độ của giọt nước, băng tuyết hoặc mưa đá trong khí quyển. Việc giải đoán dữ liệu radar dựa trên mô hình tán xạ Mie để xác định đặc tính hạt mưa dựa trên tần số radar (S, C hoặc X-band).

  • Radar Doppler: Đo chuyển động gió nhờ thay đổi pha của tín hiệu tán xạ ngược.
  • SAR (Synthetic Aperture Radar): Tạo ảnh không gian phân giải cao trong đêm hoặc mây mù, sử dụng kỹ thuật tán xạ ngược tổng hợp.
  • LIDAR ngược: Được dùng để khảo sát địa hình và rừng rậm bằng ánh sáng laser và đo độ phản xạ ngược của bề mặt.

Tán xạ ngược cũng là yếu tố chính trong việc đánh giá radar cross-section (RCS), tức là diện tích hiệu dụng phản xạ sóng radar, một chỉ số quan trọng trong thiết kế khí tài tàng hình hoặc máy bay không người lái.

Phổ tán xạ ngược Rutherford (RBS)

Phổ tán xạ ngược Rutherford (Rutherford Backscattering Spectrometry - RBS) là một kỹ thuật phân tích phổ nguyên tử được sử dụng để xác định thành phần, độ dày, và cấu trúc lớp vật liệu. RBS dựa trên hiện tượng các ion năng lượng cao (thường là He+ hoặc H+) va chạm vào một mẫu vật và bị tán xạ ngược theo các góc lớn. Các hạt tán xạ này sau đó được thu nhận và phân tích về năng lượng để suy ra thông tin về các nguyên tố có mặt trong mẫu.

Khi một ion tới tương tác đàn hồi với hạt nhân trong mẫu, năng lượng bị mất tùy thuộc vào khối lượng hạt nhân va chạm. Vì thế, phổ năng lượng thu được cho phép xác định nguyên tử số (Z) của từng lớp nguyên tố. Đồng thời, độ sâu của nguyên tử cũng ảnh hưởng đến sự suy giảm năng lượng, từ đó cho phép xác định độ dày lớp phủ.

Phép đo RBS thường sử dụng công thức Rutherford cho tiết diện tán xạ:

dσdΩ=(Z1Z2e216πε0E)21sin4(θ/2) \frac{d\sigma}{d\Omega} = \left( \frac{Z_1 Z_2 e^2}{16\pi \varepsilon_0 E} \right)^2 \frac{1}{\sin^4(\theta/2)}

Trong đó, Z1 Z_1 , Z2 Z_2 là số nguyên tử của ion tới và nguyên tử mục tiêu, E E là năng lượng của ion tới, và θ \theta là góc tán xạ. Từ phương trình trên, ta thấy cường độ tán xạ ngược rất nhạy với sự thay đổi góc và khối lượng nguyên tử, giúp tăng độ phân giải trong phép đo.

Hình ảnh điện tử tán xạ ngược (BSE)

Trong kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope - SEM), chế độ hình ảnh điện tử tán xạ ngược (Backscattered Electron Imaging - BSE) cho phép quan sát tương phản thành phần hóa học của mẫu vật. Các electron tán xạ ngược là những electron từ chùm tới bị bật ngược lại do tương tác đàn hồi với hạt nhân nguyên tử trong mẫu.

Khác với ảnh điện tử thứ cấp (SE) phản ánh hình dạng bề mặt, ảnh BSE nhạy với số nguyên tử Z: vùng có nguyên tố nặng hơn (Z cao) sẽ phản xạ electron mạnh hơn và hiện sáng hơn trên ảnh, trong khi vùng có nguyên tố nhẹ (Z thấp) sẽ hiện tối hơn. Điều này cho phép nhận diện nhanh các pha vật liệu khác nhau và cấu trúc vi mô phức tạp.

Các ứng dụng chính của hình ảnh BSE bao gồm:

  • Phân tích pha và bản đồ hóa thành phần nguyên tố.
  • Phát hiện các lớp phủ, tạp chất, khe nứt bên trong mẫu.
  • Kết hợp với phổ tán xạ năng lượng (EDS) để định danh nguyên tố.

Ảnh BSE cũng có thể dùng trong các nghiên cứu địa chất, luyện kim, vật liệu nano hoặc sinh học mô mềm đã phủ dẫn.

Tán xạ ngược ánh sáng và hiện tượng tán xạ ngược kết hợp (CBS)

Tán xạ ngược ánh sáng xảy ra khi photon ánh sáng tương tác với các hạt, sợi hoặc cấu trúc ngẫu nhiên trong môi trường và bị phản xạ ngược. Đây là cơ chế quan trọng trong quang học khí quyển, sinh học và nghiên cứu vật liệu phân tán. Với các hạt có kích thước nhỏ hơn bước sóng ánh sáng, hiện tượng tán xạ Rayleigh chiếm ưu thế; với hạt cỡ tương đương bước sóng, tán xạ Mie được sử dụng để mô tả chính xác hơn.

Hiện tượng tán xạ ngược kết hợp (Coherent Backscattering - CBS) là sự tăng cường đáng kể cường độ ánh sáng trong hướng ngược lại do sự giao thoa xây dựng của các sóng tán xạ đi theo các đường truyền ngược nhau. CBS xảy ra khi ánh sáng tương tác nhiều lần trong môi trường rối như bột, mô sinh học hoặc các vật liệu tán xạ mạnh.

Đặc trưng nổi bật của CBS:

  • Xuất hiện đỉnh cường độ ở hướng phản xạ ngược chính xác.
  • Độ rộng và chiều cao đỉnh phụ thuộc vào mức độ tán xạ và độ mất trật tự của môi trường.
  • Có thể dùng để suy đoán độ dày lớp vật liệu hoặc kích thước hạt trung bình.

Ứng dụng của CBS bao gồm đo đặc tính quang học của vật liệu sinh học, phát triển các cảm biến hình ảnh chính xác cao và thiết kế vật liệu quang học nhân tạo (photonic crystals).

Ứng dụng trong y học và sinh học

Tán xạ ngược đóng vai trò nền tảng trong nhiều công nghệ hình ảnh y học. Trong siêu âm chẩn đoán, sóng siêu âm được phát vào cơ thể và tín hiệu phản xạ (bao gồm tán xạ ngược) được thu nhận để tạo hình ảnh các mô mềm. Sự thay đổi trở kháng âm học giữa các mô sẽ ảnh hưởng đến cường độ phản xạ, từ đó tạo ra độ tương phản trên ảnh siêu âm.

Trong lĩnh vực sinh học quang học, ánh sáng tán xạ ngược được dùng để phân tích tế bào và mô ở cấp độ hiển vi hoặc thậm chí phát hiện sớm ung thư. Các kỹ thuật như phản xạ phổ (diffuse reflectance spectroscopy) hay ảnh hóa ánh sáng phân cực (polarized light imaging) đều dựa trên đặc tính tán xạ ngược của mô sống để cung cấp thông tin sinh học phi xâm lấn.

Một số công nghệ y học sử dụng tán xạ ngược:

  1. Siêu âm Doppler: Dùng để đo vận tốc máu dựa vào sự dịch chuyển pha do tán xạ ngược từ hồng cầu.
  2. Phản xạ ánh sáng trong mô: Phân tích hàm lượng oxy trong mô qua mức độ hấp thụ và tán xạ.
  3. Phép đo OCT (Optical Coherence Tomography): Dựa trên sự giao thoa của sóng ánh sáng phản xạ ngược để tạo hình ảnh vi cấu trúc mô.

Nhờ khả năng phản ánh cấu trúc sâu và đặc tính quang học, tán xạ ngược tiếp tục là nền tảng cho các công nghệ y học không xâm lấn, độ phân giải cao và khả năng ứng dụng trên lâm sàng.

Kết luận

Tán xạ ngược là một hiện tượng vật lý phổ biến và thiết yếu trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật. Từ việc phân tích lớp vật liệu bằng RBS, tạo ảnh SEM với BSE, đến đo lường quang học trong y học hay khảo sát địa hình bằng radar, hiện tượng này cung cấp thông tin cực kỳ quý giá mà các phương pháp khác khó tiếp cận.

Việc hiểu rõ cơ chế, đặc tính và ứng dụng của tán xạ ngược không chỉ giúp nâng cao chất lượng phân tích vật liệu mà còn thúc đẩy phát triển công nghệ trong y học, hàng không, môi trường và nhiều lĩnh vực khác.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tán xạ ngược:

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT Ở TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bài báo này giới thiệu các nguyên tắc xây dựng học liệu điện tử và cách sử dụng học liệu điện tử theo mô hình lớp học đảo ngược. Thang đo và công cụ đo năng lực tự học của học sinh cũng được trình bày trong bài báo này. Quá trình và kết quả thực nghiệm sư phạm tại các trường trung học phổ thông ở Tân Uyên, tỉnh Dình Dương được mô tả, nhằm chứng minh tính hiệu quả và khả thi của việc ứng dụng ...... hiện toàn bộ
#lớp học đảo ngược #năng lực tự học #học liệu điện tử #dạy học Hóa học trung học phổ thông
Nghiên cứu sự phụ thuộc cường độ chùm tia gamma tán xạ ngược vào thể tích tán xạ bằng phương pháp Monte Carlo
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Trong bài báo này, phương pháp Monte Carlo được sử dụng để khảo sát sự phụ thuộc cường độ chùm tia gamma tán xạ ngược vào thể tích tán xạ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cường độ chùm tia gamm tán xạ phụ thuộc tu...... hiện toàn bộ
#thể tích tán xạ #gamma tán xạ ngược #phương pháp Monte Carlo
Vấn đề tán xạ tiềm năng ngược và ứng dụng của nó vào hệ Na-He Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 142 - Trang 470-480 - 2005
Chúng tôi sử dụng xấp xỉ tích pha trong khung lý thuyết tán xạ ngược để tái tạo một tiềm năng loại v = v_1 + v_2, trong đó một thành phần v_1 được giả định là đã biết a priori. Chúng tôi giới thiệu một tiềm năng bổ sung với hai tham số điều chỉnh và chỉ ra rằng phạm vi tiềm năng không thể đạt được (nghĩa là phạm vi mà trong đó tiềm năng không thể được tái tạo bằng phương pháp này) có thể được giảm...... hiện toàn bộ
#tán xạ ngược #tiềm năng #xấp xỉ tích pha #hệ Na-He #tái tạo tiềm năng
Thiết kế ăng-ten tròn băng tần năm sử dụng khe hình chữ L đảo ngược cho ứng dụng UWB Dịch bởi AI
Journal of Electronic Materials - Tập 52 - Trang 8281-8292 - 2023
Một thiết kế ăng-ten băng tần năm phân cực tròn siêu rộng (PBCP-UWB) được đề xuất cho các ứng dụng UWB. Cấu trúc PBCP-UWB bao gồm một bộ phát tròn với các khe hình chữ L được cấp nguồn bằng một đường dây vi mạch. ăng-ten đề xuất được chế tạo trên nền FR4. Hơn nữa, hiệu suất của ăng-ten PBCP-UWB được phân tích dựa trên các tham số khác nhau bao gồm băng tần phù hợp về trở kháng, tỷ lệ trục phân đoạ...... hiện toàn bộ
#ăng-ten PBCP-UWB #ứng dụng UWB #băng tần phân cực tròn #hiệu suất bức xạ #trở kháng phù hợp
Ước lượng khối lượng sinh khối rừng boreal từ dữ liệu INSAR đa thời gian bằng cách đảo ngược mô hình tán xạ hồi tiếp-độ tương thích Dịch bởi AI
IEEE International Geoscience and Remote Sensing Symposium - Tập 3 - Trang 1786-1788 vol.3
Tính khả thi của các quan sát độ tương thích INSAR trong việc thu hồi khối lượng thân (sinh khối) được nghiên cứu bằng cách áp dụng dữ liệu độ tương thích từ 14 cặp hình ảnh SAR băng C ERS-1 và ERS-2. Một kỹ thuật mới để thu hồi khối lượng thân được phát triển dựa trên việc đảo ngược một mô hình độ tương thích rừng theo trải nghiệm phi tuyến. Hành vi mùa vụ của độ tương thích xuyên tế, độ chính xá...... hiện toàn bộ
#Sinh khối #Canh tác radar tổng hợp #Độ tương thích #Khôi phục thông tin #Tán xạ #Công nghệ không gian #Khôi phục hình ảnh #Kiểm tra vật liệu #Phòng thí nghiệm #Đo lường thể tích
Tác động của Odanacatib lên Mật độ Phân bố Khoáng hóa xương trong Cột sống Ngực và Xương Đùi của Khỉ Rhesus Đã Cắt Buồng Trứng: Nghiên cứu Hình ảnh Điện tử Tán xạ Ngược Định lượng Dịch bởi AI
Calcified Tissue International - Tập 92 - Trang 261-269 - 2012
Odanacatib (ODN) đã được phát triển như một chất ức chế chọn lọc của cathepsin K, protease cysteine chính trong tế bào hủy xương. Ở khỉ rhesus trưởng thành, liệu pháp với ODN ngăn ngừa mất xương do cắt buồng trứng ở đốt sống thắt lưng và xương hông. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác động của ODN đối với phân bố mật độ khoáng hóa xương (BMDD) bằng hình ảnh điện tử tán xạ ngược định lượng...... hiện toàn bộ
#Odanacatib #mật độ khoáng hóa xương #khỉ rhesus #hình ảnh điện tử tán xạ ngược #cắt buồng trứng #nghiên cứu định lượng
Cách ánh sáng đi qua võng mạc của động vật có xương sống bị lộn ngược Dịch bởi AI
e-Neuroforum - Tập 5 - Trang 93-100 - 2014
Trong mắt chúng ta, cũng như trong mắt của tất cả động vật có xương sống, hình ảnh của môi trường được chiếu lên một võng mạc đảo ngược, nơi mà các photon phải đi qua hầu hết các lớp của võng mạc trước khi được các tế bào nhạy sáng tiếp nhận. Sự tán xạ ánh sáng trong các lớp võng mạc này chắc chắn làm giảm tỷ lệ tín hiệu trên tiếng ồn của hình ảnh và do đó gây trở ngại cho việc nhìn rõ. Thật bất n...... hiện toàn bộ
#võng mạc #ánh sáng #tế bào Müller #thị giác #tán xạ ánh sáng
Tác động của lớp bề mặt đảo ngược trong việc điều chỉnh rào cản Schottky: Một nghiên cứu số Dịch bởi AI
Journal of Electronic Materials - Tập 41 - Trang 3387-3392 - 2012
Phương trình Poisson và các phương trình trượt – khuếch tán được sử dụng để mô phỏng đặc điểm dòng – điện áp của điốt Schottky với lớp bề mặt bị bơm đảo ngược. Tiềm năng bên trong bán dẫn khối gần tiếp xúc kim loại – bán dẫn được ước lượng bằng cách giải đồng thời các phương trình này, và sau đó dòng điện theo hàm độ lệch qua điốt Schottky được tính toán. Các tham số của điốt Schottky được chiết x...... hiện toàn bộ
#Điốt Schottky #lớp bề mặt đảo ngược #phương trình Poisson #phương trình trượt – khuếch tán #phát xạ nhiệt điện #nồng độ doping #nhiệt độ thấp.
Sự tán xạ Rayleigh siêu phát sáng của ánh sáng từ một ngưng tụ Bose-Einstein của khí nguyên tử loãng, xem xét động lượng lùi ngược Dịch bởi AI
Journal of Applied Spectroscopy - Tập 73 - Trang 68-78 - 2006
Một sự mở rộng của mô hình nửa cổ điển được đề xuất cho sự tán xạ Rayleigh siêu phát sáng của ánh sáng từ một ngưng tụ Bose-Einstein của khí nguyên tử loãng. Khác với các mô hình quen thuộc, mô hình này xem xét thực tế rằng nguyên tử có thể được kích thích bởi ánh sáng bị tán xạ và có thể thu nhận động lượng lùi ngược. Các phương trình được trình bày được giải một cách phân tích cho giai đoạn ban ...... hiện toàn bộ
#tán xạ Rayleigh #siêu phát sáng #ngưng tụ Bose-Einstein #động lượng lùi ngược #mô hình nửa cổ điển
Xác định định hướng tinh thể của các mặt gãy dưới tác động mỏi ở hợp kim Ti-6242 Dịch bởi AI
Journal of Materials Science - Tập 42 - Trang 8334-8341 - 2007
Một kỹ thuật để xác định định hướng tinh thể của các mặt gãy đã được mô tả. Định hướng không gian của mặt gãy được xác định trong kính hiển vi điện tử quét (SEM) bằng kỹ thuật đo nghiêng định lượng (tilt fractography). Định hướng tinh thể của hạt mà qua đó một mặt gãy cụ thể đã được hình thành, được xác định bằng kỹ thuật tán xạ điện tử ngược (EBSD) trong SEM. Hai thông tin này được kết hợp để thu...... hiện toàn bộ
#định hướng tinh thể #mặt gãy #hợp kim Ti-6242 #kính hiển vi điện tử quét #kỹ thuật tán xạ điện tử ngược
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2